Quy định giao dịch sàn HOSE, HNX, UPCOM

0
13062

Quy định giao dịch là những kiến thức đầu tiên nhà đầu tư cần phải nắm rõ khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán việt nam. Thị trường chứng khoán việt nam hiện nay gồm 3 sàn giao dịch là HOSE, HNX, UPCOM. Mỗi sàn giao dịch có quy định giao dịch riêng mà các NĐT phải nắm rõ và phân biệt. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu các quy định về giao dịch của các sàn này.

Thời gian giao dịch

Sàn HOSE (Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh)

Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa phiên.

 Sàn HNX (TTGDCK Hà Nội)

Ngày 5/11 năm 2018 Sàn HNX có thêm phiên khớp lệnh sau giờ. Quy định về lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ PLO như sau:
– Lệnh PLO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa.
– Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ.
– Lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch.
– Lệnh PLO không được phép sửa, hủy.
– Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống.
– Kết thúc phiên giao dịch sau giờ, các lệnh PLO không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

Sàn UPCOM

Lệnh giới hạn (LO- Limited order) có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa phiên.

Phương thức khớp lệnh

Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau

  1. Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.
  2. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn

Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

Khớp lệnh thỏa thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.

Nguyên tắc khớp lệnh:

  • Ưu tiên về giá:
  • Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
  • Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
  • Ưu tiên về thời gian:
    • Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.
  • Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định kỳ:
  • Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
  • Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mục nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;
  • Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn mục nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn.

Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá: (Khối lượng và bước giá giao dịch)

Đơn vị giao dịch (Khối lượng giao dịch)

– Sàn HOSE

  • Giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 10 cố phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF. Khối lượng tối đa của một lệnh đặt là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF.
  • Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trở lên.
  • Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
  • Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 01 đến 09 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán, giá thực hiện được xác định bằng 90% giá tham chiếu của ngày ký kết Hợp đồng.

– Sàn HNX và UPCOM

  • Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu/chứng chỉ quỹ ETF/ trái phiếu
  • Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 5,000 cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ ETF hoặc 1,000 trái phiếu trở lên. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận.
  • Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận.
  • Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập.
Đọc thêm  Margin là gì? Lợi và hại khi sử dụng Margin

Đơn vị yết giá

– Sàn HOSE

  •  Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng

  • Chứng chỉ quỹ ETF: áp dụng  đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá
  • Không qui định đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch  trái phiếu.

Sàn HNX, UPCOM

  • Giao dịch khớp lệnh cổ phiếu: 100 đồng
  • Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu: 1 đồng
  • Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF: 1 đồng
  • Đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu: không quy định

Giá tham chiếu

Là mức giá để xác định biên độ giao động của cổ phiếu trong ngày giao dịch hôm sau.

– Sàn HSX và HNX: Giá tham chiếu là giá đóng cửa trong phiên khớp lệnh ATC ngày hôm trước

– Sàn UPCOM: Giá tham chiếu là giá bình quân gia quyền của tất cả các mức giá tương ứng với khối lượng tại mỗi mức giá chia cho tổng khối lượng cổ phiếu được khớp lệnh ngày hôm trước.

Biên độ dao động giá

– Sàn HOSE

  • Biên độ dao động giá quy định trong ngày đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF là ± 7% so với giá tham chiếu.
  • Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
  • Giá:
    • Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)
    • Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có mức giá trần-sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7% nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – một đơn vị yết giá

Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:

  • Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
  • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá giao dịch được biến động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và công ty chứng khoán làm tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải được xác định giá giao dịch dự kiến.

Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi tạm dừng giao dịch trên 25 ngày, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá tham chiếu trong ngày đầu tiên được giao dịch trở lại.

Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá 7% được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.

Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa, HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi có sự chấp thuận của SSC.

– Sàn HNX

Đối với cổ phiếu: ± 10% so với giá tham chiếu.

  •  Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF giao dịch ngày đầu tiên hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngưng giao dịch trên 25 ngày là  ± 30% so với giá tham chiếu
  •  Đối với trường hợp trả cổ tức/ thưởng  bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền là  ± 30% so với giá tham chiếu
  • Đối với trái phiếu: không quy định

Sàn UPCOM

  • Đối với cổ phiếu: ± 15% so với giá tham chiếu
  • Đối với cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngưng giao dịch trên 25 ngày là  ± 40% so với giá tham chiếu
Đọc thêm  Tính giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền

Lệnh giao dịch

– Sàn HOSE

1. Lệnh ATO – Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa

  • Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
  • Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
  • Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh
  • Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

2. Lệnh giới hạn (LO)

Với phương thức khớp lệnh liên tục, ngay sau khi lệnh được nhập vào hệ thống, lập tức được so khớp và hình thành giao dịch, từ đó, giá cả sẽ được xác định liên tục chứ không phải vào một thời điểm nhất định.

Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục:

  • Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước.
  • Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước.
  • Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
  • Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị giao dịch.

Ví dụ về khớp lệnh liên tục:

  • Nếu lệnh C được nhập vào trước sau đó đến lệnh B và lệnh A thì chỉ có 1 mức giá khớp 78.000đ với khối lượng khớp 2.000 CP.
  • Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là A, B, C thì giá khớp sẽ là 80.000đ và 81.000đ với khối lượng khớp 1.000 CP tại mỗi mức giá.
  • Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là A, C, B thì giá khớp sẽ là 80.000đ và 78.000đ với khối lượng là 1.000 CP tại mỗi mức giá.

– Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là B, C, A thì giá khớp sẽ là 81.000đ và 78.000đ với khối lượng là 1.000 CP tại mỗi mức giá.

3. Lệnh ATC – Lệnh giao dịch khớp lệnh xác định giá đóng cửa

Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc của đợt khớp lệnh định kỳ ta hãy xét ví dụ sau về lệnh ATO (ATC):

Sổ lệnh LO đối với chứng khoán XYZ trong đợt giao dịch như sau:

  • Có 8 NĐT A, B, C, D, E, F, G, H đặt lệnh mua/ bán giới hạn theo khối lượng và giá như bảng dưới.
  • 2 NĐT đặt lệnh ATO: J (bán khối lượng 3000cp) và I (mua khối lượng 2000cp).
  • Trong đó nhà đầu tư F đặt bán vào lúc 8h20, nhà đầu tư G bán 4000cp lúc 8h25.
  • Giả sử giá tham chiếu của XYZ ngày hôm nay là 100.000đ/cp.

Theo nguyên tắc ưu tiên cho người đặt mua giá cao và ưu tiên cho người chào bán giá thấp sẽ có cột cộng dồn khối lượng (cột mua cộng dồn từ trên xuống, cột bán cộng dồn từ dưới lên), sẽ có bảng sau:

Chú ý trong cột mua sẽ có 2000 cp của I và cột bán sẽ có 3000 cp của J ưu tiên cộng vào trước tiên.

  • Dựa vào nguyên tắc xác định giá:

+ Giá giao dịch là mức giá có khối lượng giao dịch là lớn nhất ( khối lượng 9.500cp )

+ Nếu có nhiều mức giá có cùng khối lượng giao dịch lớn nhất thì giá gần với giá tham chiếu nhất sẽ được chọn. Vậy chọn giá khớp lệnh là 99.500đ/cp ( không chọn giá 99.000đ/cp vì mức giá này xa giá 100.000đ/cp hơn so với giá 99.500đ/cp)

  • Dựa vào nguyên tắc ưu tiên cho các nhà đầu tư :

+ Ưu tiên về lệnh: lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn, vậy I và J được khớp trước các lệnh LO khác tại mức giá khớp lệnh.

+ Ưu tiên về giá: ưu tiên cho nhà đầu tư đặt mua ở giá cao và đặt bán ở giá thấp (mua: A, B, C – bán: H, F, G)

+ Ưu tiên về thời gian: nếu các lệnh có cùng giá mua, bán thì ưu tiên cho các lệnh đặt trước (chọn F, không chọn G)

Kết quả khớp lệnh của từng khách hàng như sau:

Các nhà đầu tư D và E đều không có giao dịch được thực hiện.

Lưu ý:

Hai nhà đầu tư F và G cùng đặt bán tại mức giá 99.000đ/cp nhưng F bán được toàn bộ số cổ phiếu đặt bán còn G chỉ bán được 2000 cp, còn 2000 cp không bán được do G đặt bán sau và tại mức giá khớp lệnh không có dư mua. Điều đó có nghĩa G bán với mức giá thấp hơn giá khớp lệnh nhưng vẫn không được bán hết.

4. Lệnh thị trường MP (Market Price)

  • Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
  • Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
  • Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
  • Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
  • Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục
  • Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
  • Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.
Đọc thêm  Nguyên nhân thật sự làm thay đổi giá tài sản trong nền kinh tế

– Sàn HNX

  • Lệnh giới hạn (LO) có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ
  • Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục
    • Lệnh thị trường giới hạn (viết tắt là MTL) có đặc điểm như lệnh MP tại sàn HSX
    • Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch sau khi nhập
    • Lệnh thị trường khớp và hủy (viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
  • Lệnh ATC có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa

Lưu ý: Trong thực tế trên sàn HNX nhà đầu tư thường sử dụng lệnh LO và lệnh MP ít khi sử dụng các lệnh khác

Sửa/Hủy lệnh giao dịch

Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:

Khách hàng không được sửa/hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa và khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ đợt khớp lệnh liên tục sang)

Trong thời gian khớp lệnh liên tục:

Khách hàng có thể yêu cầu nhân viên môi giới sửa/hủy lệnh hoặc tự khách hàng tự sửa/hủy trên phần mềm giao dịch online nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh LO chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ ATO hoặc liên tục trước đó.

Thời gian thanh toán (Chung cho cả 3 sàn)

Trong thực tế chỉ có tiền về tài khoản vào đúng ngày T+2 (tức là sau 2 ngày kể từ ngày khách hàng bán chứng khoán), còn đối với cổ phiếu mà khách hàng mua sau 2 ngày cũng về tài khoản nhưng cổ phiếu về tài khoản vào cuối ngày giao dịch cho nên phải ngày hôm sau tức T+3 (sau 3 ngày) thì khách hàng mới có thể đặt lệnh bán chứng khoán đã mua.

Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài

Trong thời gian giao dịch khớp lệnh

  • Khối lượng mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
  • Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.

Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:

Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư.

Quy định giao dịch của HOSE, HNX